(Hà Lan)
Suriname, chính thức của Cộng hòa Suriname, là một nước cộng hòa mới nổi của Zuid-Amerika đã gặp als hoofdstad Paramaribo. Đất của anh ấy là van 1667 đến 1954 een kolonie van Nederland và daarna een land binnen het Koninkrijksverband. Op 25 tháng 11 năm 1975 werd Suriname onafhankelijk. De Surinaamse bevolking bestaat uit meerdere etnische grepen waarvan er geen een tuyệt đối meerderheid vormt. Công việc chính thức của bạn là ở Nederlands, được sử dụng ở tiếng Sranan(tongo) bằng ngôn ngữ chung của người dân địa phương, cũng như cách giao tiếp giữa các ngôn ngữ. Verder zijn er meerdere lokale en heemse talen die Door de verschillende bevolkingsgroepen worden gesproken.
De republiek heeft een oppervlakte van 163,820 km², een kustlijn van 386 km en grenst aan Brazilië, Guyana en Frans-Guyana. Heet zowel đã gặp Guyana cũng như đã gặp Frans-Guyana een grensgeschil. Het landschap bestaat uit moerassen en heuvellandschappen đã gặp nhau ở het zuiden và midden verschillende bergketens. Vùng đất này là một vùng đất rộng lớn với vùng nhiệt đới regenwoud en wordt Doorneden Door een aantal rivieren die van het zuiden naar het noorden lopen, zoals onder andere de rivier de Suriname.
(Tiếng Anh)
Lịch sử ban đầu của Suriname bắt đầu từ năm 3000 trước Công nguyên khi người Mỹ bản địa lần đầu tiên sinh sống ở khu vực này. Người Hà Lan mua lại Suriname từ người Anh và khu định cư của người châu Âu phần lớn bắt đầu từ thế kỷ 17, khi đây là thuộc địa đồn điền sử dụng chế độ nô lệ để trồng đường. Với việc bãi bỏ vào cuối thế kỷ 19, các chủ đồn điền đã tìm kiếm lao động từ Trung Quốc, Madeira, Ấn Độ và Indonesia, những quốc gia cũng là thuộc địa của người Hà Lan. Tiếng Hà Lan là ngôn ngữ chính thức của Suriname. Do dân số đa dạng nên nơi đây cũng đã phát triển một ngôn ngữ creole, Sranan Tongo.
Lần cập nhật gần đây nhất
30 thg 10, 2023
Sách và Tài liệu tham khảo